Thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An

06/02/2023

Ngày 30/12/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Quyết định số 69/2022/QĐ-UBND 69_2022_QĐ-UBND_30-12-2022_69_0001.signed (6).pdf quy định việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đấtvào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2023.

thu hoi.jpg

Quyết định này quy định việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất giữa doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng với bên thuê đất, thuê lại đất hoặc so với tiến độ sử dụng đất, tiến độ thực hiện dự án tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Long An theo quy định tại khoản 7, khoản 8, Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).

Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề áp dụng biện pháp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng được quy định tại Điều 5 của Quyết định 69/2022/QĐ-UBND như sau:

1. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất hoặc so với tiến độ sử dụng đất, tiến độ thực hiện dự án tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng có trách nhiệm thực hiện như sau:

- Lập văn bản yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng; nội dung văn bản phải xác định cụ thể diện tích, tiến độ sử dụng đất có ký xác nhận của bên thuê đất, thuê lại đất.

- Lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

2. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng đã thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng có trách nhiệm gửi báo cáo, kiến nghị bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trình tự, thủ tục và hồ sơ hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng được quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quyết định 69/2022/QĐ-UBND.

Ban Quản lý Khu kinh tế thông tin đến các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp nắm biết, rà soát và thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị quý doanh nghiệp phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời./.

Thùy Trang


Đăng ký nhận Newsletter

Cập nhật thông tin mới nhất từ chúng tôi.